Phân tích quặng
Việt Nam là một đất nước có trữ lượng quặng, khoáng sản vô cùng lớn.Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản là một ngành công nghiệp quan trọng về cả kinh tế và chính trị. Quặng, khoáng sản, hợp kim, kim loại là nguồn nguyên liệu đầu vào của tất cả các ngành công nghiệp sản xuất lớn trên thế giới như điện tử, ô tô, sản xuất máy móc, linh kiện… Khai thác khoáng sản, sản xuất nguyên liệu từ khoáng sản cần những tiêu chí mới trong thời kỳ công nghiệp - hóa hiện đại hóa bùng nổ, nâng cao hiệu quả và năng suất trong khai khác và sử dụng. Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành công nghiệp khai thác sản xuất quặng, khoáng sản, hợp kim, kim loại, Trung tâm phân tích chúng tôi hỗ trợ khách hàng của mình bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn cao, đa dạng, với những thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại và nhân viên có trình độ cao.Trung tâm phân tích, với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích các mẫu khoáng sản, đã không ngừng phát triển giúp quý khách hàng xác định được chất lượng khoáng sản, kim loại, hợp kim, lựa chọn quặng để xử lý và đưa vào sản xuất.
Đối tượng quặng, khoáng sản phân tích kiểm nghiệm
của Trung Tâm Phân Tích Vilas 341
Quặng là các loại đất đá chứa khoáng chất như kim loại hoặc đá quý, được khai thác từ mỏ và chế biến để sử dụng.Mức độ tập trung khoáng vật quặng, kim loại, cũng như dạng xuất hiện của chúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí khai thác quặng. Chi phí tách quặng phải tính đến giá trị kim loại chứa trong đá để xác định loại quặng nào khi khai thác có khả năng mang lại lợi nhuận và không có lợi. Các quặng kim loại thường là các ôxít, sulfua, silicat, hoặc kim loại "tự sinh" (như đồng tự sinh) là những khoáng vật không tập trung phổ biến trong vỏ Trái Đất hoặc các kim loại "quý" (ít gặp dạng hợp chất) như vàng. Các quặng phải được xử lý để tách các kim loại cần lấy ra khỏi đá.
Khoáng sản được chia ra làm bốn nhóm: Khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim, khoáng sản nhiên liệu và khoáng sản nước:
· Khoáng sản kim loại: Nhóm khoáng sản sắt và hợp kim sắt (sắt, Mangan, Crôm…); Nhóm kim loại cơ bản (Thiếc, Đồng, Chì, Kẽm…); Nhóm kim loại nhẹ (Nhôm, Titan, Magiê…); Nhóm kim loại phóng xạ (Uran, thori, rađi) và nhóm kim loại hiếm và đất hiếm.
· Khoáng sản phi kim: Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón (lưu huỳnh, apatit, phôtphorit…); Nhóm nguyên liệu gốm sứ - chịu lửa (sét, kaolin…) và nhóm nguyên liệu kiến trúc xây dựng (cát, đá vôi, đá hoa…).
· Khoáng sản nhiên liệu gồm các đá có nguồn gốc sinh vật (than bùn, than đá, dầu…). Loại khoáng sản này ngoài việc làm chất đốt, khoáng sản nhiên liệu còn để sản xuất ra hóa phẩm, dược phẩm và các thành phần khác (sợi nhân tạo, vật liệu khuôn đúc.v.v…).
· Khoáng sản nước: Là các loại nước được dùng cho sinh hoạt và công nghiệp như nước khoáng, bùn khoáng sử dụng trong y tế và sinh hoạt.
Tùy thuộc vào đối tượng phân tích và yêu cầu của khách hàng chúng tôi sử dụng các phép thử như TCVN, ISO, EPA, ASTM, AOAC, SMEWW… cùng với trang thiết bị hiện đại phù hợp và kinh nghiệm lâu năm đưa đến cho quý khách hàng kết quả nhanh chóng và chính xác nhất.
Trung tâm phân tích đã được cấp chứng nhận đảm bảo chất lượng hoạt động thử nghiêm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2017 của văn phòng công nhận chất lượng (BOA). Các nhân viên phòng phân tích được nâng cao năng lực quản lý phòng thí nghiệm, học tập nâng cao trình độ, rèn luyện chuyên môn đáp ứng mọi nhu cầu phân tích quặng, khoáng sản, than đá, hợp kim, kim loại.
Hãy liên hệ với chúng tôi khi quý khách hàng có nhu cầu phân tích kiểm nghiệm mẫu khoáng sản. Dựa trên kinh nghiệm lâu năm trong việc phân tích khoáng sản, chúng tôi sẽ đưa ra tư vấn cần thiết giúp quý khách hàng đạt được hiệu quả trong quản lý, khai thác, sản xuất các loai quặng và khoáng sản.
Thông tin liên hệ: (link)
Một số hợp đồng lớn liên quan đến quặng và khoáng sản
của Trung Tâm Phân Tích Vilas 341 từ những năm 1995 đến nay
TT |
Tên cơ quan chủ quản hợp đồng |
Đối tượng phân tích |
Giá trị hợp đồng (đồng) |
|
1 |
Liên đoàn Địa chất Biển |
Nghiên cứu đánh giá khả năng tích lũy các chất gây ô nhiễm trong môi trường trầm tích ven bờ biển Việt Nam. |
870.746.000 |
|
2 |
Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ |
Thăm dò Bauxit Gia Nghĩa 2 và thăm dò bauxit Bắc Gia Nghĩa. |
4.807.933.200 |
|
3 |
Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển |
Khảo sát, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng, tỷ lệ 1/100.000. |
537.761.100 |
|
4 |
Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển |
Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng biển từ 30 đến 100m nước tỷ lệ 1/500.000. |
983.433.800 |
|
5 |
Trung tâm Quy hoạch, Điều tra, Đánh giá tài nguyên – Môi trường Biển và Hải đảo |
Đánh giá tải lượng chất thải ảnh hưởng đến môi trường biển Việt Nam. |
560.861.000 |
|
6 |
Trung tâm địa chất và khoáng sản Biển |
Điều tra đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển. |
936.793.000 |
|
7 |
Trung tâm tư vấn và Công nghệ Môi trường - TCMT |
Điều tra đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển. |
1.146.533.000 |
|
8 |
Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển |
Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng biển từ 30 đến 100m nước biển tỷ lệ 1/500.000. |
1.169.242.000 |
|
9 |
Trung tâm Quy hoạch, Điều tra, Đánh giá tài nguyên – Môi trường Biển và Hải đảo |
Đánh giá tải lượng chất thải ảnh hưởng đến môi trường biển Việt Nam (Giai đoạn II). |
539.720.000 |
|
10 |
Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ |
Thăm dò bauxit Thọ Sơn, tỉnh Bình Phước. |
1.957.988.000 |
|
11 |
Trung tâm tư vấn và Công nghệ Môi trường - TCMT |
Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các cùng biển ( giai đoạn II). |
515.539.417 |
|
12 |
Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển |
Điều tra địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/1000.000 ÷ 1/500.000 dải ven biển Nga Sơn ÷ Diễn Châu từ 0 – 30 m nước. |
481.756.200 |